K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

31 tháng 12 2021

TK:

1.

 dịch vị giúp chuyển hóa thức ăn có protein thành các chuỗi liên kết peptide dài, liên tục và không phân nhánh (Polypeptide) từ đó giúp dễ tiêu hóa hơn. Ngoài ra, chất nhầy có trong dịch vị sẽ bao bọc quanh thức ăn giúp cho quá trình vận chuyển thức ăn trong các cơ quan tiêu hóa dễ dàng hơn.

3.

* Giống nhau:

- Đều là thành phần cấu tạo nên ống tiêu hóa

- Đều được cấu tạo bởi 4 lớp: Lớp màng, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc

- Đều được phân thành 3 phần

- Đều diễn ra các hoạt động tiêu hóa

* Khác nhau:

- Dạ dày:

+ Dạng tủi thắt 2 đầu, là phần phình to nhất trong ống tiêu hóa

+ Gồm 3 phần: tâm vị, thân vị, môn vị

+ Thành dạ dày: Dày nhất, đặc biệt có lớp cơ khỏe gồm cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo

4.

Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí:

- Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc, căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở mũi, phế quản.

+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung quét chúng ra khỏi khí quản.

+ Nắp thanh quản (sụn thanh thiệt) đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt.

+ Các tế bào limphô ở các hạch amiđan, V.A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hoá các tác nhân gây nhiễm.


5.Hệ tiêu hóa ở người được chia làm 2 phần: Ống tiêu hóa bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng, trực tràng, hậu môn. Tuyến tiêu hóa gồm tuyến nước bọt, tuyến tiêu hóa tụy, gan, mật

 

Câu 1: 

 

Hệ cơ quan

Các cơ quan trong từng hệ cơ quan

Chức năng của hệ cơ quan

Hệ vận động

Cơ và xương

Giúp cơ thể vận động

Hệ tiêu hoá 

Miệng, ống tiêu hoá và các tuyến tiêu hoá

Giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng.

Hệ tuần hoàn

Tim và hệ mạch

Tuần hoàn máu, lưu thông bạch huyết, đổi mới nước mô

Vận chuyển các chất trong cơ thể tới nơi cần thiết, giúp cho sự trao đổi chất ở tế bào

Hệ hô hấp

Mũi, khí quản, phế quản và hai lá phổi

Giúp cơ thể trao đổi khí (O2 và CO2)

Hệ bài tiết

Thận, ống dẫn nước tiểu, tuyến mồ hôi.. và bóng đái

Bài tiết nước tiểu, chất thải

Duy trì tính ổn định của môi trường trong

Hệ thần kinh

Não, tuỷ sống, dây thần kinh và hạch thần kinh

Điều khiển, điều hoà và phối hợp mọi hoạt động của cơ thể bằng xung thần kinh.

- Ngoài các hệ cơ quan trên, trong cơ thể còn có da, các giác quan, các hệ cơ quan là hệ sinh dục giúp duy trì nòi giống, hệ nội tiết giúp điều khiển, điều hoà quá trình trao đổi chất của cơ thể bằng hoocmôn.

Câu 2: 

+ Ở khoang miệng: 

Về cơ bản, quá trình tiêu hóa ở miệng gồm 2 hành động là nhai và nuốt. Đây là một trong những quá trình tiêu hóa thức ăn ở người tại khoang miệng. Để làm được điều này cần có sự kết hợp của dịch tiêu hóa – ở miệng gọi là nước bọt. Trong nước bọt có chứa các chất nhầy, men amylase, men khử khuẩn và số ít men maltase.

+ Ở dạ dày: 

Dạ dày đóng vai trò tiêu hóa cơ năng thông qua nhu động trộn thức ăn. Khi thức ăn chuyển hóa thành dạng hồ nhão trong dạ dày, sẽ được đưa xuống tá tràng môn vị. Dịch vị tiêu hóa do tuyến tụy tiết ra chảy vào ruột non, dịch tiêu hóa này chứa nhiều enzym tiêu hóa, tiếp tục thúc đẩy phân giải hydratcarbon, mỡ và protein.

+ Ở ruột non: 

Quá trình tiêu hóa thức ăn ở ruột non:

- Tiêu hoá lí học: Là quá trình nhào trộn thức ăn thấm đều dịch tiêu hoá và quá trình đẩy thức ăn di chuyển trong ruột. 

-Tiêu hoá hoá học: (Ở ruột non tiêu hoá hoá học là chủ yếu) gồm quá trình biến đổi hoàn toàn thức ăn thành chất dinh dưỡng:Tinh bột, Đường đôi, Đường đơn, Prôtêin, Peptit, Axitamin, Lipit. Các giọt mỡ nhỏ Glixerin và Axitbéo, Axitnucleic và Nucleôtit. 

+ Sự hấp thụ chất dinh dưỡng ở ruột non: 

 Hấp thu ở ruột non là sự xuyên thấm của các chất dinh dưỡng từ từ hốc ruột vào máu và bạch huyết ngang qua lớp tế bào niêm mạc ruột có cấu trúc tinh vi và theo những cơ chế rất phức tạp.

+ Vai trò của gan: 

Gan là một cơ quan của các động vật có xương sống, bao gồm cả con người. Cơ quan này đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và một số các chức năng khác trong cơ thể như dự trữ glycogen, tổng hợp protein huyết tương và thải độc

23 tháng 12 2023

Ở dạ dày, thức ăn chưa được biến đổi xong về mặt hoá học.

+ Sau đoạn tá tràng, thức ăn được biến đổi hoàn toàn thành những chất đơn giản mà cơ thể có khả năng hấp thụ được.

+ Niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp, trong đó có nhiều lông ruột, mỗi lông ruột có vô số lông cực nhỏ đã làm tăng diện tích tiếp xúc giữa niêm mạc với thức ăn lên nhiều lần.

+ Trong lông ruột có hệ thống mạng lưới mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc tạo điều kiện cho sự hấp thụ và vận chuyển các chất được nhanh chóng.

23 tháng 12 2023

tk 🥴:

Dạ dày không phải là nơi chính để thức ăn được hấp thụ mà chủ yếu là nơi để thức ăn được tiêu hóa bằng cách trộn lẫn với acid và enzym tiêu hóa. Sau đó, thức ăn tiếp tục di chuyển đến ruột non để tiếp tục quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng.

Vai trò chủ yếu của dạ dày trong sự tiêu hóa thức ăn là phân giải thức ăn và chuẩn bị nó cho quá trình tiêu hóa tiếp theo tại ruột non.

3 tháng 5 2017

Đáp án C

(1) Chim ăn hạt và gia cầm sử dụng hạt cứng, sỏi để hỗ trợ tiêu hóa cơ học à đúng

(2) Ở gà, thức ăn từ dạ dày cơ được tiêu hóa cơ học rồi đổ xuống dạ dày tuyến để tiêu hóa hóa học à sai, thức ăn từ dạ dày tuyến rồi đổ vào dạ dày cơ.

(3) Ruột non vừa đóng vai trò tiêu hóa thức ăn tạo ra các chất dinh dưỡng, vừa đóng vai trò hấp thụ dưỡng chất à đúng

(4) Dịch mật được tiết từ gan và tích trữ trong túi mật, dịch mật đổ vào dạ dày để hỗ trợ tiêu hóa protein à sai, dịch mật hỗ trợ tiêu hóa protein, lipid, glucid.

4 tháng 11 2019

Đáp án C

(1) Chim ăn hạt và gia cầm sử dụng hạt cứng, sỏi để hỗ trợ tiêu hóa cơ học à đúng

(2) Ở gà, thức ăn từ dạ dày cơ được tiêu hóa cơ học rồi đổ xuống dạ dày tuyến để tiêu hóa hóa học à sai, thức ăn từ dạ dày tuyến rồi đổ vào dạ dày cơ.

(3) Ruột non vừa đóng vai trò tiêu hóa thức ăn tạo ra các chất dinh dưỡng, vừa đóng vai trò hấp thụ dưỡng chất à đúng

(4) Dịch mật được tiết từ gan và tích trữ trong túi mật, dịch mật đổ vào dạ dày để hỗ trợ tiêu hóa protein à sai, dịch mật hỗ trợ tiêu hóa protein, lipid, glucid.

5 tháng 1 2020

Đáp án C

(1) Chim ăn hạt và gia cầm sử dụng hạt cứng, sỏi để hỗ trợ tiêu hóa cơ học à đúng

(2) Ở gà, thức ăn từ dạ dày cơ được tiêu hóa cơ học rồi đổ xuống dạ dày tuyến để tiêu hóa hóa học à sai, thức ăn từ dạ dày tuyến rồi đổ vào dạ dày cơ.

(3) Ruột non vừa đóng vai trò tiêu hóa thức ăn tạo ra các chất dinh dưỡng, vừa đóng vai trò hấp thụ dưỡng chất à đúng

(4) Dịch mật được tiết từ gan và tích trữ trong túi mật, dịch mật đổ vào dạ dày để hỗ trợ tiêu hóa protein à sai, dịch mật hỗ trợ tiêu hóa protein, lipid, glucid

15 tháng 12 2021

tk:

-Biến đổi lí học:các hoạt động tham gia:tiết dịch vị và sự co bóp của dạ dày.Các thành phần tham gia hoạt động:tuyến vị và các lớp cơ.Tác dụng của hoạt động:Hòa loãng thức ăn,đảo thức ăn thấm đều dịch vị

-Biến đổi hóa học:các hoạt động tham gia:hoạt động của enzim pepsin.Các thành phần tham gia hoạt động:enzim pepsin.Tác dụng của hoạt động:phân cắt prôtêin chuỗi dài thành các chuỗi ngắn.

15 tháng 12 2021

Tham khảo

Ruột non có cấu tạo giống như cấu tạo chung của các thành ống tiêu hóa gồm có 4 lớp: màng bọc, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc. ... Lớp niêm mạc trong ruột non có chức năng tiết ra dịch vị và hấp thụ các chất dinh dưỡng và bảo vệ cơ quan này.

21 tháng 12 2016
Các bộ phậnCác bào quanChức năng
Màng sinh chất 

Giúp tế bào thực hiện trao đổi chất:

+ Lấy các chất cần thiết: 02, chất dinh dưỡng...

+ Thải các chất bài tiết: C02, urê...

 

Chất tế bào

 

1. Lưới nội chất

2. Riboxom

3. Ti thể

4. Bộ máy Gon-gi

5. Trung thể

Thực hiện các hoạt động sống của tế bào

- Tổng hợp và vận chuyển các chất

Nơi tổng hợp protein

Tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng

Thu nhận, hoàn thiện, phân phối sản phẩm

Tham gia quá trình phân chia tế bào

Nhân

1. Nhiễm sắc thể

2. Nhân con

Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào

Là cấu trúc quy định sự hình thành protein, có vai trò quyết định trong di truyền

Tổng hợp ARN riboxom

 

 

Câu 2:

- Khái niệm mô: Là tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa, có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định

- Ví dụ về mô: Mô biểu bì, mô liên kiết, mô cơ, mô thần kinh

Câu 3:

- Khái niệm phản xạ: Là phản ứng của cơ thể trả lời kích thích từ môi trường dưới sự điều khiển của hệ TK.

- Ví dụ: + Tay chạm vào nước nóng => Tay sẽ rụt lại

Câu 4:

*) Xương to ra về bề ngang là do các tế bào màng xương phân chia tao ra những tế bào mới đẩy vào trong và hóa xương. Ở tuổi thanh thiếu niên và nhất là tuổi dậy thì xương phát triển rất nhanh. Đến 18-20 tuổi ( với nữ) và 20-25 tuổi ( với nam) thì xương phát triển chậm lại.

*) Xương dài ra nhờ sự phân chia và hoá xương của các tế bào ở sụn tăng trưởng xương.

Câu 5:

-Máu gồm 2 thành phần chính :

+ Huyết tương : lỏng, trong suốt, có màu vàng nhạt chiếm 55% thể tích.

+ Tế bào máu : gồm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu chiếm 45% thể tích.

* Chức năng của huyết tương và hồng cầu :

- Huyết tương : gồm nước 90%; Các chất dinh dưỡng, hoocmon, kháng thể và chất thải 10%.

- Huyết tương có vai trò

+ Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch

+Vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và các chất thải.

- Hồng cầu có Hb ( huyết sắc tố) làm cho máu có màu đỏ tươi.

+ Hb + O2 → HbO2 máu đỏ tươi

+ Hb + CO2 → HbCO2 máu đỏ thẫm

- Hồng cầu có chức năng vận chuyển O2 và CO2.

(Hồng cầu kết hợp chặt chẽ với CO. à Môi trường nhiều CO làm cản trở việc trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường àcơ thể bị ngộ độc khi hồng cầu bị mất chức năng.)

- Chức năng của bạch cầu tạo nên 3 hàng rào phòng thủ để bảo vệ cơ thể là :

+Sự thực bào do các bạch cầu trung tính và đại thực bào thực hiện: Bạch cầu hình thành chân giả để bắt và nuốt vi khuẩn, các tế bào già yếu, các tế bào chết vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng.

+Sự tiết ra kháng thể để vô hiệu hóa các kháng nguyên do các bạch cầu lim phô B thực hiện.

+Sự phá hủy các tế bào cơ thể đã nhiễm bệnh do các tế bào lim phô T thực hiện

-Khi giẫm gai, vi khuẩn xâm nhập tại ổ viêm làm chân sưng đỏ. Khi đó mạch máu nở rộng, bạch cầu chui ra khỏi mạch máu tới ổ viêm, hình thành chân giả, bắt và nuốt vi khuẩn vi khuẩn vào tế bào rồi tiêu hóa, Mủ trắng là xác chết của bạch cầu để lại.

- Vai trò của tiểu cầu trong quá trình đông máu:

+ Tiểu cầu bám vào vết rách và bám vào nhau tạo nút bịt kín vết thương.

+ Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo khối máu đông.

Câu 6:

- Khái niện hô hấp : là quá trình không ngừng cung cấp oxi cho tế bào cơ thể và thải khí cacbonic (CO2) ra ngoài cơ thể

-Vai trò của hô hấp với cơ thể: cung cấp o xi cho tế bào để tham gia vào các phản ứng tạo năng lượng (ATP) cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào cơ thể, đồng thời thải loại CO2 ra khỏi cơ thể

-Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu:

+ Sự thở (thông khí ở phổi )

+Trao đổi khí ở phổi.

+Trao đổi khí ở tế bào

Câu 7:

*) Cấu tọa của ruột non phù hợp với vai trò hấp thụ dinh dưỡng cho cơ thể:

- Đường kính của ruột non chỉ 3,5 đến 4 cm, rất nhỏ so với dạ dày nhưng nhờ chiều dài bù lại (2,8 – 3m) nên dung tích chứa của nó gấp 2- 3 lần dạ dày. Lớp niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp với các lông ruột và lông ruột cực nhỏ làm tăng diện tích bề mặt trong của nó.(600 lần)
- Ruột non rất dài( Tới 2,8- 3m ở người trưởng thành) dài nhất trong các cơ quan của ống tiêu hoá làm cho tổng diện tích bề mặt bên trong ruột đạt tới 400- 500m2
- Mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột.

- Trong dịch tụy và dịch ruột của ruột non có nhiều loại enzim xúc tác các phản ứng phân cắt các phân tử thức ăn. Dịch mật có muối mật và muối kiềm cũng tham gia vào quá trình tiêu hóa

Câu 8:

*) Cấu tạo của dạ dày:

- Thành dạ dày có cấu tạo 4 lớp cơ bản: lớp màng bọc, lớp cơ, lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc

- Có hình dạng túi thắt 2 đầu với dung tích tối đa là 3 lít

- Có 3 lớp cơ rất dày và khỏe ( cơ vòng, cơ dọc, cơ chéo)
- Lớp niêm mạc với nhiều tuyến tiết dịch vị.

22 tháng 12 2016

Không có gì đâu bạn banhqua